Phát triển Hawker_Hunter

Bối cảnh

Hunter thuộc đội bay biểu diễn Black Arrows của RAF bay biểu diễn tại Triển lãm hàng không Farnborough, 1960.

Vào cuối Chiến tranh Thế giới II, động cơ phản lực xuất hiện và nó đã trở thành tương lai của việc phát triển máy bay tiêm kích. Rất nhiều công ty đã nhanh chóng đưa ra các thiết kế máy bay có sử dụng động cơ phản lực, trong đó có kỹ sư thiết kế trưởng của Hawker AviationSydney Camm. Để tìm nguồn gốc của Hunter ta phải truy ngược lại về loại máy bay cánh thẳng trang bị cho tàu sân bayHawker Sea Hawk, loại máy bay này được chế tạo cho Không quân Hoàng gia hơn là cho Không quân Hải quân Hoàng gia; tuy nhiên mẫu trình diễn Hawker P.1040 không làm RAF quan tâm.[1] Sea Hawk có cánh thẳng và trang bị động cơ tuabin Rolls-Royce Nene, những thứ này đã nhanh chóng trở nên lỗi thời.[2]

Bộ Hàng không Anh đã ban hành Chỉ tiêu kỹ thuật E.38/46 nhằm tìm kiếm loại máy bay mới có hiệu năng tốt hơn và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của bộ. Sydney Camm đã thiết kế Hawker P.1052, về bản chất đây là biến thể của Sea Hawk với cánh xuôi sau 35 độ. Nó bay lần đầu năm 1948, P.1052 đã trình diễn hiệu năng tốt và tiến hành nhiều thử nghiệm trên tàu sân bay, nhưng nó lại không được phát triển thêm để có thể đưa vào sản xuất.[3] Hawker đã đánh liệu chuyển đổi mẫu thử P.1052 thứ hai thành Hawker P.1081 có cánh đuôi xuôi sau, khung thân sửa đổi và họng xả động cơ ở phía sau. P.1081 bay lần đầu vào tháng 19/6/1950, nó đã thu hút sự chú ý từ Không quân Hoàng gia Australia (RAAF), nhưng việc phát triển thêm nữa đã bị đình trệ vì những khó khăn nảy sinh từ chế độ đốt tăng lực của động cơ. Mẫu thử duy nhất này bị phá hủy trong một tai nạn năm 1951.[4]

P.1067

Năm 1946, Bộ hàng không Anh ban hành Chỉ tiêu kỹ thuật F.43/46 về một mẫu máy bay tiêm kích đánh chặn ngày trang bị động cơ phản lực. Sydney Camm đã chuẩn bị một mẫu thiết kế máy bay tiêm kích cánh xuôi sau mới dự kiến trang bị động cơ tuabin phản lực Rolls-Royce Avon. Lợi thế chính của động cơ Avon so với động cơ Rolls-Royce Nene sử dụng trên Sea Hawk là máy nén khí dọc trục, giúp động cơ có đường kính nhỏ hơn và tạo lực đẩy lớn hơn; một động cơ Avon có thể tạo lực đẩy bằng 2 động cơ Rolls-Royce Derwent sử dụng trên loại máy bay Gloster Meteor. Vào tháng 3/1948, Bộ hàng không ban hành một Chỉ tiêu kỹ thuật F.3/48 sửa đổi, chỉ tiêu này đòi hỏi thiết kế phải có vận tốc 629 mph (1.010 km/h) trên độ cao 45.000 ft (13.700 m) và vận tốc leo cao lớn,[5], mang được 4 khẩu pháo 20 mm (0,79 in) hoặc hai khẩu pháo 30 mm (1,18 in) (chỉ tiêu trước yêu cầu súng có cỡ lớn.[6] Mẫu thiết kế ban đầu có lỗi dẫn khí ở mũi và đuôi chữ T, sau đó đề án nhanh chóng được phát triển thành thiết kế có dạng tương tự Hunter. Lỗi dẫn khí được chuyển sang gốc cánh để có chỗ lắp vũ khí và radar ở mũi, thiết kế đuôi cũng được sửa đổi để tạo độ ổn định cân bằng cho máy bay.[7]

"Miss Demeanour" – một chiếc Hawker Hunter F.58A thuộc sở hữu tư nhân ở Anh.

P.1067 bay lần đầu vào ngày 20/7/1951 tại căn cứ RAF Boscombe Down, nó trang bị một động cơ Avon 103 tạo lực đẩy 6.500 lbf (28,91 kN).[8] Mẫu thử thứ hai được lắp hệ thống điện tử, bay ngày 5/5/1952, sử dụng một động cơ tuabin phản lực Avon 107 tạo lực đẩy 7.550 lbf (33,58 kN). Để dự phòng với những vấn đề trong phát triển động cơ Avon, Hawker đã sửa đổi thiết kế để có thể lắp một động cơ tuabin Armstrong Siddeley Sapphire 101 có lực đẩy 8.000 lbf (35,59 kN). Mẫu thử thứ ba được trang bị 1 động cơ Sapphire bay ngày 30/11/1952.[8][9]

Bộ vật tư đã ký hợp đồng chế tạo Hunter vào tháng 3/1950. Phiên bản Hunter F.1 trang bị động cơ tuabin Avon 113 lực đẩy 7.600 lbf (33,80 kN), bya ngày 16/3/1953. 20 chiếc máy bay đầu tiên thuộc lô tiền sản xuất có một số đặc điểm như blown flap và khung thân theo luật diện tích.[10] Ngày 7/9/1953, chiếc Hunter Mk 3duy nhất (mẫu thử thứ nhất sửa đổi, có số seri WB 188) do Neville Duke điều khiển đã phá vỡ kỷ lục vận tốc bay thế giới, chiếc Hunter đạt vận tốc 727,63 mph (1,171.01 km/h) trên bầu trời Littlehampton.[11] Kỷ lục được giữ trong 3 tuần trước khi bị phá vỡ bởi một chiếc Supermarine Swift của RAF do Michael Lithgow điều khiển vào ngày 25/9/1953.[12]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hawker_Hunter http://www.pacific-hunter-aviation.com.au/sales1.h... http://www.pacific-hunter-aviation.com.au/titlesqn... http://www.lw.admin.ch/internet/luftwaffe/de/home/... http://www.deltajets.com/ http://www.flightglobal.com/pdfarchive/view/1954/1... http://www.flightglobal.com/pdfarchive/view/1962/1... http://news.google.com/newspapers?id=cilgAAAAIBAJ&... http://www.hunterteam.com/ http://www.hunterteam.com/aircraft_technical_data.... http://www.incredible-adventures.com/capetown_thun...